Truy cập nội dung luôn
Đăng nhập

Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thị trấn Chợ Chu khóa XX, nhiệm kỳ 2021 - 2026

2021-10-19 21:28:00.0

  QUY CHẾ LÀM VIỆC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/QĐ - UBND

 Ngày 01/10/2021 của Ủy ban nhân dân thị trấn Chợ Chu)

 

Chương I
NH
NG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình t giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn Chợ Chu, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên;

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Các ủy viên UBND; công chức và người hoạt động không chuyên trách; Tổ trưởng các Tổ dân phố, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND

1. UBND làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND, của cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn Thị trấn. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh  vực được phân công;

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân (HĐND); phối hợp chặt chẽ giữa UBND với Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ;

3. Giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định của pháp luật và Chương trình, kế hoạch công tác của UBND;

4. Cán bộ, công chức thuộc UBND phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của Nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng giải quyết công việc, từng bước đưa hoạt động của UBND ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng Chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, nâng cao đời sống Nhân dân.

Điều 3. Vị trí

1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân Thị trấn bầu, là cơ quan thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân, Hội đồng nhân dân thị trấn và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

2. UBND gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Ủy viên và cán bộ công chức.

3. UBND Thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND và Chủ tịch UBND Huyện, chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng uỷ Thị trấn. UBND có trách nhiệm báo cáo toàn bộ hoạt động với UBND và Chủ tịch UBND Huyện; với Đảng uỷ; HĐND cùng cấp theo quy định hoặc báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn

UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 66 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; các quy định của Chính phủ và nội dung phân công, phân cấp quản lý của UBND huyện Định Hoá.

 

Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.

1. Xây dựng, trình HĐND quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 và tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND Thị trấn.

2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.

3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Chủ tịch UBND (Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36; Điều 71 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND.

2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của Nhà nước;

5. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thị trấn theo quy định của pháp luật;

 

6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn

7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

8. . Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND;

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chỉ đạo trực tiếp các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch UBND phân công; được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch UBND ủy quyền giải quyết.

2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND Thị trấn và UBND Huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch UBND quyết định.

3. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;

4. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách, Tổ trưởng Tổ dân phố thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao.

Điều 8. Phân công một số nhiệm vụ cụ thể quản lý từng lĩnh vực đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND.

1. Nhiệm vụ của Chủ tịch UBND: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực sau: Công tác quốc phòng - an ninh; quản lý công tác tư pháp, hộ tịch; quản lý lĩnh vực đất đai; công tác quy hoạch; quản lý thu-chi ngân sách; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác hòa giải cơ sở; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; công tác giảm nghèo, chính sách xã hội, giải quyết việc làm, công tác đánh giá, bình xét cán bộ; công tác thi đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND.

  2. Nhiệm vụ của Phó chủ tịch UBND: Chịu trách nhiệm lãnh  đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ như: Chỉ đạo về phát triển kinh tế - xã hội; Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, quản lý, chỉ đạo bảo dưỡng hệ thống đường liên xã, liên Tổ dân phố; công tác cải cách hành chính; thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh đối với Nhân dân, cán bộ, cây trồng, vật nuôi; văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao, truyền thanh trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch phân công.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân

9.1. Nhiệm vụ chung.

1. Ủy viên UBND chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch UBND và UBND; cùng Chủ tịch và Phó chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước Đảng ủy, HĐND và cơ quan nhà nước cấp trên; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

2. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt các công việc đó.

3. Phối hợp công tác với các thành viên khác của UBND, các cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

9.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên phụ trách Công an (Trưởng Công an).

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, hành lang đô thị, an toàn giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Công an và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

9.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên phụ trách quân sự (Chỉ huy trưởng Quân sự).

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự địa phương trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự, phòng chống lụt bão tìm kiếm cứu nạn và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND giao.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng, thống kê

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của HĐND, Thường trực HĐND, của UBND và Chủ tịch UBND;

b) Giúp Thường trực HĐND và UBND tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của HĐND, UBND;

c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND; tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;

d) Tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn Thị trấn; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND giao.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Địa chính, xây dựng

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp trên địa bàn Thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp, phòng chống lụt bão và xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức vận động Nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn;

c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND;

d) Tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; giải quyết các đơn thư khiếu nại của tập thể, Nhân dân; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND giao.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tài chính, kế toán

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn Thị trấn;

b) Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;

c) Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật;

d) Tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND giao.

Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Tư pháp, hộ tịch

1. Tham mưu, giúp UBND tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn Thị trấn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ Nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

b) Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn Thị trấn;

c) Thực hiện nhiệm vụ công tác Tư pháp, Hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật; phối hợp với Công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở Tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn;

d) Tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc phối hợp với công chức khác, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn hóa, xã hội

1. Tham mưu, giúp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn;

b) Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương;

c) Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý Đài ghi tên các ang hùng liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn;

d) Tham mưu cho lãnh đạo UBND trong việc phối hợp với công chức khác và Tổ trưởng Tổ dân phố, xây dựng hương ước, quy ước ở Tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục, Trung tâm học tập cộng đồng tại địa bàn.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Bảo vệ dân phố

Giúp Chủ tịch UBND thực hiện nhiệm vụ về công tác đảm bảo tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về chuyên môn của Công an Thị trấn về giải quyết các vụ việc liên quan đến an ninh trật tự, tệ nạn xã hội và các công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chỉ huy trưởng Quân sự

1. Chịu sự chỉ đạo, phân công của Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, tham mưu thực hiện tốt các công việc trên lĩnh vực Quốc phòng, Quân sự địa phương.

2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch về Quốc phòng, Quân sự địa phương trình Chỉ huy trưởng phê duyệt.

3. Tổ chức đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi dân quân, độ tuổi sẵn sàng gọi nhập ngũ, lực lượng Dự bị động viên, vũ khí, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật; giúp Chỉ huy trưởng tổ chức huấn luyện và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ hàng năm theo quy định.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách

1. Tổ trưởng Tổ dân phố (TDP) tổ chức thực hiện các hoạt động của TDP  theo sự chỉ đạo, phân công của UBND, quản lý, nắm bắt mọi diễn biến tình hình, những ý kiến, kiến nghị của tổ chức, công dân báo cáo cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND để có ý kiến chỉ đạo, giải quyết kịp thời.

2. Tổ trưởng TDP chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND, UBND về mọi mặt hoạt động của TDP; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; đề xuất giải quyết những ý kiến, kiến nghị của tổ chức, công dân và của TDP.

3. Người hoạt động không chuyên trách chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, giao nhiệm vụ.

Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

Điều 9. Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện

1. UBND và Chủ tịch UBND Thị trấn chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện;

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình với UBND và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo;

2. UBND chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp Huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn; có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp Huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của mình;

UBND bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp Huyện, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 10. Quan hệ với Đảng ủy, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân TT Chợ Chu:

1. Quan hệ với Đảng ủy:

1.1 UBND chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên;

1.2 UBND chủ động đề xuất với Đảng ủy phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh, những vấn đề quan trọng khác ở địa phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng ủy những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác Chính quyền.

2. Quan hệ với HĐND:

2.1 UBND chịu sự giám sát của HĐND; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND, báo cáo kết quả hoạt động trước HĐND; phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND, xây dựng các đề án, chuyên đề trình HĐND xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của UBND, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu HĐND;

2.2 Các thành viên UBND có trách nhiệm trả lời các chất vấn của đại biểu HĐND; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;

2.3 Chủ tịch UBND thường xuyên trao đổi, làm việc với Thường trực HĐND để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri; cùng Thường trực HĐND giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.

3. Quan hệ với MTTQ và các Đoàn thể Nhân dân cùng cấp:

UBND phối hợp chặt chẽ với MTTQ và các Đoàn thể Nhân dân cùng cấp   trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tạo điều kiện cho MTTQ và các Đoàn thể Nhân dân hoạt động có hiệu quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của UBND cho MTTQ và các Đoàn thể Nhân dân biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp Nhân dân chấp hành các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Điều 11. Quan hệ giữa UBND với Tổ trưởng Tổ dân phố trên địa bàn:

1. Chủ tịch UBND phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các TDP. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với Tổ trưởng TDP thuộc địa bàn được phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với  TDP để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của Nhân dân theo quy định của pháp luật;

2. Tổ trưởng TDP phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở;

Tổ trưởng TDP kịp thời báo cáo UBND và Chủ tịch UBND tình hình hoạt động của TDP và đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

 

Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

Điều 12. Phiên họp Ủy ban nhân dân

1. UBND họp thường kỳ mỗi tháng một lần.

2. UBND họp bất thường trong các trường hợp sau đây:

a) Do Chủ tịch UBND quyết định;

b) Theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp;

c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên UBND.

Điều 13. Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch UBND quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.

2. Thành viên UBND có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch UBND đồng ý.

3. Phiên họp UBND chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên UBND tham dự.

4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.

Điều 14. Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch UBND chủ tọa phiên họp UBND, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch UBND được Chủ tịch UBND phân công chủ tọa phiên họp.

2. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND theo phân công của UBND chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp UBND.

Điều 15. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Đại diện Thường trực HĐND được mời tham dự phiên họp UBND cùng cấp.

2. Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở Thị trấn, đại diện các Ban của HĐND được mời tham dự phiên họp UBND khi bàn về các vấn đề có liên quan.

3. Tổ trưởng Tổ dân phố và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp UBND khi bàn về các vấn đề có liên quan.

Điều 16. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân

1. UBND quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết, thành viên UBND có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.

2. UBND quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:

a) Biểu quyết công khai;

b) Bỏ phiếu kín.

3. Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND.

Điều 17. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến

1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND, Chủ tịch UBND quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

2. Chủ tịch UBND phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp UBND gần nhất.

Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân

Các phiên họp UBND phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.

Điều 19. Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân

1. Kết quả phiên họp UBND phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:

a) Các thành viên UBND, Thường trực cấp ủy, Thường trực HĐND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ, người đứng đầu các tổ chức CT - XH ở Thị trấn.

b) Tổ trưởng các TDP và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

2. Đối với kết quả phiên họp UBND liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, UBND có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan đơn vị có liên quan và công dân được biết.

Điều 20. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước Nhân dân địa phương và trước Pháp luật.

2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch UBND chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.

3. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND thay mặt Chủ tịch điều hành công việc của UBND khi Chủ tịch UBND vắng mặt.

4. Thay mặt UBND ký quyết định của UBND; ban hành quyết định và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản ở địa phương.

Điều 21. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.

3. Ký quyết định của UBND khi được Chủ tịch UBND ủy quyền.

Điều 22. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên UBND.

1. Được Chủ tịch UBND phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND; báo cáo công tác trước HĐND khi được yêu cầu.

Ủy viên UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực mình phụ trách.

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND.

Điều 23. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

1. Thời gian tiếp công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần:

- Buổi sáng: từ 8 giờ 00 đến 10 giờ 30 phút;

- Buổi chiều: từ 14 giờ 30 phút đến 16 giờ 00.

2. Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên tại Bộ phận  tiếp công dân vào các ngày làm việc trong tuần. Giúp UBND, Chủ tịch UBND  tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân và chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

 

Chương V
QUẢN LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

Điều 17. Quản lý văn bản của UBND

1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND.

Văn phòng UBND chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào sổ công văn và chuyển đến Chủ tịch UBND để giao cho các bộ phận có trách nhiệm giải quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được;

2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và của Chủ tịch UBND, Văn phòng UBND phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm, đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu giữ hồ sơ và bản gốc;

3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp của UBND đều phải được cụ thể hoá bằng các Quyết định, Chỉ thị của UBND. Văn phòng UBND hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc.

 

Điều 18. Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND

Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết định của UBND thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

1. Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản. Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định;

2. Đối với các Quyết định của UBND, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo, Chủ tịch UBND tổ chức việc lấy ý kiến của các cơ quan chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của Nhân dân tại các khu dân cư để chỉnh lý dự thảo;

Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi Tờ trình, dự thảo Quyết định bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành viên UBND chậm nhất là 3 ngày trước ngày họp UBND;

3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành Quyết định sau khi được UBND quyết định thông qua;

Điều 19. Thẩm quyền ký văn bản

1. Chủ tịch UBND ký các văn bản trình UBND huyện và HĐND cùng cấp; các Quyết định của UBND, các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND theo quy định tại điều 145 Luật ban hành VBQPPL năm 2015;

Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay;

2. Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.

Điều 20. Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản

Chủ tịch UBND trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND và UBND, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi.

Phó Chủ tịch UBND, ủy viên UBND, cán bộ và công chức, Tổ trưởng Tổ dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng Tổ dân  phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của các công dân trên địa bàn.

Điều 21. Khen thưởng, kỷ luật

Cuối năm, Hội đồng thi đua khen thưởng họp và bình xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức. Người có thành tích, chấp hành tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao sẽ được xem xét khen thưởng theo chế độ. Bộ phận, cá nhân nào vi phạm thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt hại (nếu có).

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 22. Văn phòng UBND giúp Chủ tịch UBND thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, bộ phận chuyên môn và các Tổ trưởng Tổ dân phố thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, UBND sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các quy định của Đảng và Nhà nước./.

 

 

Mai Chi
VP UBND

Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 1562178